Ca lâm sàng u nhầy xoang sàng trán: Trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị u có biến chứng ổ mắt

TÓM TẮT

U nhầy mũi xoang là tổn thương dạng nang, lành tính nằm trong một hoặc nhiều xoang mặt. U tiến triển chậm, gây bào mòn thành xương, đẩy các cơ quan lân cận, gây ra những biến dạng vùng mặt thậm chí chèn ép ổ mắt, thần kinh thị, sọ não. Điều trị bằng phẫu thuật nội soi ngày càng được áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao.

GIỚI THIỆU

U nhầy xoang sàng trán, thuộc nhóm u nhầy mũi xoang (mucocele), là một bệnh lý tương đối ít gặp, lành tính, tuy nhiên bệnh có thể gây ra những biến chứng nặng, do khối u tích tụ dịch phát triển dần, làm mòn và tiêu xương của thành xoang, xâm lấn và chèn ép các cơ quan lân cận. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng chủ yếu là triệu chứng về mắt, trong đó lồi mắt chiếm đa số. CT Scan và/hoặc MRI có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng điều trị. Việc ứng dụng điều trị bằng phẫu thuật nội soi mũi xoang ngày càng được áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao cho bệnh nhân. Việc phát hiện sớm một u nhầy là rất quan trọng để ngăn ngừa những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra, đồng thời giúp cho việc chẩn đoán và điều trị u nhầy hiệu quả hơn [4].

TRÌNH BÀY CA LÂM SÀNG

Bệnh nhân: Nữ, 58 Tuổi, Nghề nghiệp: công nhân may

Lý do vào viện: lồi mắt trái

Bệnh sử:

Khoảng một năm nay bệnh nhân bị lồi mắt trái tăng dần, kèm đau nhức mắt nhẹ, nghẹt mũi bên trái tăng dần. Hai ngày trước nhập viện bệnh nhân bị nhìn mờ dần mắt trái kèm đau mắt nhiều nên đi khám chuyên khoa Mắt, sau đó được chuyển đến chuyên khoa Tai Mũi Họng điều trị. Tiền căn đã phẫu thuật nội mũi xoang bên trái 8 năm trước.

Bệnh nhân đến khám bệnh viện chúng tôi với tình trạng mắt trái lồi, sung huyết kết mạc, thị lực trái giảm còn 4/10, mắt phải 9/10, hạn chế vận động nhãn cầu.

Bệnh nhân được chỉ định thực hiện nội soi mũi xoang kiểm tra. Trên hình ảnh nội soi phát hiện một khối u phồng ở khe giữa trái, có sẹo và dấu mổ cũ ở vị trí khe giữa, mất cấu trúc mỏm móc và bóng sàng (hình 1).

Y360
Hình 1. Hình ảnh nội soi mũi xoang bệnh nhân u nhầy sàng trán

Bệnh nhân tiếp tục được chụp CT Scan mũi xoang và sọ não. Trên phim ghi nhận có dấu mổ cũ mũi xoang trái, có tổn thương dạng nang lan vào cả xoang trán và xoang sàng trái gây biến dạng và khuyết xương bờ trên và bờ trong hốc mắt bên trái, lan vào hốc mắt trái.

U nhầy xoang sàn trán
Hình 2. Hình ảnh CT Scan 3 tư thế (axial, coronal và sagittal) khối u nhầy sàng trán

Dựa trên triệu chứng lâm sàng, tiền căn đã phẫu thuật nội mũi xoang bên trái 8 năm trước và hình ảnh CT Scan, giúp chúng tôi chẩn đoán trường hợp này là u nhầy xoang sàng trán trái gây biến chứng ổ mắt trái. Bệnh nhân được chúng tôi tư vấn và giải thích để khẩn trương tiến hành phẫu thuật nội soi mũi xoang mở lại xoang hàm, sàng, trán trái, dẫn lưu u nhầy xoang sàng trán trái được thực hiện dưới hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều (IGS) (hình 3).

ca lâm sàng
Hình 3. Phẫu thuật nội soi mũi xoang dẫn lưu u nhầy xoang sàng trán trái

Sau phẫu thuật một ngày, bệnh nhân giảm đau đầu, đau mắt, thị lực mắt trái phục hồi ngoạn mục (9/10). Bệnh nhân được tiếp tục điều trị theo dõi trong hai ngày sau đó được cho xuất viện. Bệnh nhân được hẹn tái khám theo dõi sau phẫu thuật qua nội soi mũi xoang định ký. Sau 2 tháng theo dõi, hố mổ mũi trái của bệnh nhân lành tốt, không có dấu hiệu tái phát.

THẢO LUẬN

U nhầy là một tổn thương dạng nang được lót bởi lớp biểu mô, bên trong chứa dịch nhầy. Tần suất bị u nhầy ngang nhau ở nam và nữ, thường gặp ở độ tuổi 40-70 [1]. Vị trí thường gặp nhất là xoang trán, kế tiếp là vùng sàng trán, xoang sàng, xoang hàm, và xoang bướm hiếm gặp. Mặc dù u nhầy của xoang sàng xảy ra khá thường xuyên, nhưng chúng hiếm khi hình thành đơn độc mà thường kết hợp với xoang trán hoặc xoang bướm. Theo y văn, cơ chế bệnh sinh của u nhầy xoang là do tình trạng viêm mãn tính niêm mạc xoang và tắc nghẽn của lỗ thông xoang [2]. Nguyên nhân có thể do bẩm sinh, nhiễm trùng hoặc viêm, liên quan đến tiền sử chấn thương hoặc phẫu thuật mũi xoang (đường ngoài hoặc nội soi) trước đó. Một số báo cáo gần đây cho thấy rằng phẫu thuật nội soi mũi xoang ngày càng được chỉ định rộng rãi sẽ làm cho tỉ lệ biến chứng u nhầy dự kiến sẽ tăng lên [1]. Vì vậy, trong phẫu thuật nội soi mũi xoang hiện nay, phẫu thuật viên chú ý hơn phòng ngừa sẹo dính sau mổ bằng cách bảo tồn tối đa niêm mạc xoang sàng bình thường, tránh làm tổn thương niêm mạc và duy trì sự ổn định của cấu trúc cuốn giữa giúp ngăn ngừa quá trình hình thành u nhầy [1].

Mặc dù u nhầy xoang lành tính, tuy nhiên bệnh có thể gây ra những biến chứng nặng, do khối u nhầy tích tụ phát triển dần, giãn nở niêm mạc xoang, gây áp lực lên cấu trúc xương và dẫn đến bào mòn xương. Bên cạnh đó, các chất trung gian hóa học của quá trình viêm (prostaglandin, interleukin…) cũng góp phần vào quá trình bào mòn xương. Nếu không được điều trị, u nhầy sẽ gây hủy xương ổ mắt và sàn sọ gây ra những biến dạng vùng mặt, chèn ép ổ mắt, thần kinh thị, sọ não [6]. Tốc độ giãn nở và bào mòn xương của u nhầy có thể tăng lên nhanh chóng nếu u nhầy bị nhiễm trùng (mucopyocele), giống như áp xe, có thể gây ra viêm tủy xương, hoặc biến chứng nghiêm trọng hơn là vỡ và nhiễm trùng sang ổ mắt hoặc não, màng não.

Do đó, việc phát hiện sớm một u nhầy là rất quan trọng để ngăn ngừa những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. Tuy nhiên, u nhầy sàng trán thường khó chẩn đoán sớm do bệnh tiến triển chậm, âm thầm, biểu hiện không rõ rệt. Triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám bệnh là lồi mắt, bệnh nhân thường đến bác sĩ chuyên khoa Mắt trước, sau đó được chuyển đến chuyên khoa Tai Mũi Họng. Các triệu chứng khác có thể bao gồm nghẹt mũi, chảy nước mũi, song thị, giảm thị lực, đau đầu [7].

Nhờ sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hiện đại như nội soi, CT Scan và MRI giúp cho việc chẩn đoán và điều trị u nhầy ngày càng sớm và hiệu quả hơn. Hình ảnh chẩn đoán qua nội soi thay đổi tùy kích thước và vị trí của u. U nhầy nhỏ hầu như không làm biến đổi cấu trúc của khe giữa. U nhầy lớn của ngách sàng  trán  hoặc sàng  luôn  luôn  đẩy  phồng  vách  mũi  xoang  vào  khe  giữa,  khe  trên. CT Scan giúp chẩn đoán vị trí, kích thước, mức độ xâm lấn cấu trúc xung quanh, tình trạng hủy xương. MRI để xác định mối liên quan giữa u nhầy với cấu trúc mô mềm lân cận, đặc biệt với thần kinh thị hoặc giúp chẩn đoán phân biệt với các u tân sinh mô mềm khác [4].

Điều trị u nhầy chủ yếu là phẫu thuật. Tùy thuộc vào vị trí, mức độ xâm lấn các cấu trúc xung quanh, có thể lựa chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp. Phẫu thuật nội soi mũi xoang: được áp dụng hầu hết các u nhầy mũi xoang chưa xâm lấn xung quanh, hoặc mức độ xâm lấn ít. Phẫu thuật đường ngoài cho các trường hợp u nhầy xoang trán tái phát hoặc xâm lấn hốc mắt, hoặc nội sọ. Phẫu thuật phối hợp cả nội soi và đường ngoài: áp dụng cho các u nhầy xoang trán, hoặc u nhầy xâm lấn hốc mắt không kiểm soát được qua nội soi [3]. Phẫu thuật nội soi điều trị u nhầy nên được thực hiện dưới hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều (IGS). Phẫu thuật lấy u nhầy qua nội soi tôn trọng niêm mạc xoang vì vỏ bao u nhầy chính là niêm mạc xoang bị tổn thương do viêm gây ra hiện tượng tăng tiết, niêm mạc này sẽ hồi phục khi xoang được dẫn lưu và thông khí tốt. Đây  là  phẫu  thuật  đơn  giản,  nhẹ  nhàng,  phù  hợp  với  sinh  lý xoang [5].

KẾT LUẬN

U nhầy mũi xoang là một bệnh lý lành tính, tuy nhiên có thể gây ra những biến chứng nặng, do khối u làm mòn và tiêu xương của thành xoang, xâm lấn và chèn ép các cơ quan lân cận. Chẩn đoán u nhầy xoang nhờ thăm khám cẩn thận kết hợp với nội soi, CT Scan và/ hoặc MRI. Điều trị bằng phẫu thuật nội soi mũi xoang ngày càng được áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao. Do các triệu chứng đầu tiên giúp phát hiện u nhầy và các biến chứng thường liên quan đến mắt và thị giác nên cần nâng cao nhận thức của các bác sĩ nhãn khoa về bệnh lý u nhầy xoang nhằm giúp bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị sớm hơn.

Có thể bạn quan tâm

Trả lời