ĐAU BỤNG VÀ TIÊU MÁU image
ĐAU BỤNG VÀ TIÊU MÁU image
ĐAU BỤNG VÀ TIÊU MÁU image

ĐAU BỤNG VÀ TIÊU MÁU

Một bệnh nhân nam, 38 tuổi, nhập viện vì đau bụng và tiêu máu. Khám bụng ghi nhận khối mật độ chắc 4x5 cm ở ¼ bụng dưới trái. CT Scan bụng như hình bên.

Chẩn đoán phù hợp nhất là:








NGHẸT MŨI image
NGHẸT MŨI image

NGHẸT MŨI

Bệnh nhân nữ, 45 tuổi, nhập viện vì nghẹt mũi 2 bên kéo dài. Người bệnh khai nghẹt mũi khoảng 3 năm nay, khám và điều trị tại bệnh viện địa phương, được chẩn đoán là viêm xoang polyp mũi và đã được phẫu thuật 2 lần. Sau lần phẫu thuật thứ 2 khoảng 6 tháng, người bệnh nghẹt mũi trở lại, thỉnh thoảng chảy máu mũi. Người bệnh đến khám, được nội soi mũi xoang ghi nhận khối choán chỗ hốc mũi 2 bên, bề mặt nhiều thùy, dễ chảy máu. Xử trí tiếp theo phù hợp trên bệnh nhân này là:








BẬP BỀNH KHỚP GỐI image
BẬP BỀNH KHỚP GỐI image

BẬP BỀNH KHỚP GỐI

Trong ca bệnh trên, với hình ảnh Xq trước mổ, gãy thân xương đùi và gãy thân xương chày cùng bên trái, thì trường  hợp “bập bềnh khớp gối” – “Floating knee” này thuộc týp mấy theo phân loại của  Fraser -1978








XƠ GAN CHILD B image

XƠ GAN CHILD B

Bệnh nhân nữ, 53 tuổi nhập viện vì đau bụng ngày thứ 09. Tiền căn xơ gan Child B đã được chẩn đoán cách 5 năm. Huyết khối tĩnh mạch cửa mạn tính được phát hiện cách 03 tháng. Cách nhập viện 2 tuần, bệnh nhân bắt đầu thấy bụng to dần, vàng da vàng mắt ngày càng tăng dần. Cách nhập viện 09 ngày bệnh nhân bắt đầu thấy đau âm ỉ khắp bụng. Trong quá trình bệnh, không sốt, tiêu phân vàng sệt, lượng ít, khó thở do bụng báng to, không đau ngực, tiểu vàng trong, không gắt buốt. Khám lâm sàng:  vàng da vàng mắt, bụng báng to, phù nhẹ 2 bàn chân, phù mềm, trắng, ấn lõm, không đau. Mạch 110 lần/phút; Huyết áp 110/70 mmHg; Nhiệt độ 37,5 0 C; Nhịp thở 19 lần/phút. Bụng báng, gõ đục khắp bụng, ấn đau khắp bụng. 

Tại thời điểm khám ban đầu, nguyên nhân đau bụng phù hợp nhất trên bệnh nhân này là:








HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH image
HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH image
HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH image
HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH image
HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH image

HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH

Bệnh nhân nam 47 tuổi, cách nhập viện 01 tháng, bệnh nhân đau ngực dữ dội sau xương ức khi nghỉ ngơi, đau ngực kèm vã mồ hôi, đau ngực không giảm, được nhập viện  với chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp ST chênh vùng trước rộng, được chụp và can thiệp mạch vành nhưng không thành công, sau đó bệnh nhân được điều trị nội khoa và cho xuất viện, sau xuất viện bệnh nhân vẫn còn đau ngực nhiều khi gắng sức, bệnh nhân tái khám tại phòng  khám của bệnh viện, tình trạng lúc khám, bệnh nhân tỉnh tiếp xúc tốt, da niêm hồng, đau ngực ít, huyết áp: 110/80 mmHg, mạch: 85 lần/phút, nhịp thở 20 lần/phút. Bệnh nhân được chụp xquang phổi, siêu âm tim, CT ngực bụng có cản quang. Siêu âm tim qua thành ngực:

  • Rối loạn chức năng tâm trương thất trái độ 1
  • Giãn nhẹ thất trái
  • Chức năng tâm thu thất trái giảm: EF =52% ( Teicholz), EF=45% (Simpson)
  • TAPSE=19mm

Chụp mạch vành: Tắc LAD I, hẹp 50% LcxII, RCA không hẹp. Chỉ định tái tưới máu của bệnh nhân này theo ESC 2018 là gì?